Tìm kiếm Blog này

Thứ Hai, 12 tháng 12, 2022

XEM TUỔI KẾT HÔN - NĂM CẤM KỴ KẾT HÔN ĐỐI VỚI PHỤ NỮ

  NĂM CẤM KỴ KẾT HÔN ĐỐI VỚI PHỤ NỮ

By Trọng Hậu Feng Shui

Các cụ luôn luôn căn rặn rằng: "Tậu xe, cưới vợ, làm nhà. Trong ba việc lớn cẩn thận là hơn".

Đúng vậy, đây là 3 công việc quan trọng trong cuộc đời mỗi con người. Việc xem ngày kết hôn có ảnh hưởng rất lớn tới mối quan hệ và tương lai của mỗi lứa đôi.

Tuy nhiên, khi xem ngày giờ kết hôn, hầu hết mọi người đều rất ít để ý đến năm kiêng kỵ kết hôn đối với Nữ mệnh. Đây là một sai lầm rất dễ mắc phải.

Theo Phong thủy Trung Quốc: Năm cấm kỵ hôn nhân của nữ, là từ năm Mão khởi Tý, đếm nghịch đến trên Thái tuế năm đó, gặp phải cầm tinh tuổi gì thì đấy tức là Lưu niên mà nữ mệnh cấm kỵ xuất giá.

Nữ mệnh tuổi TÝ, cấm kỵ kết hôn vào năm MÃO;

Nữ mệnh tuổi SỬU, cấm kỵ kết hôn vào năm DẦN;

Nữ mệnh tuổi DẦN, cârn kỵ kết hôn vào năm SỬU;

Nữ mệnh tuổi MÃO, cấm kỵ kết hôn vào năm TÝ;

Nữ mệnh tuổi THÌN, cấm kỵ kết hôn vào năm HỢI;

Nữ mệnh tuổi TỴ, cấm kỵ kết hôn vào nám TUẤT;

Nữ mệnh tuổi NGỌ, cấm kỵ kết hôn vào năm DẬU;

Nữ mệnh tuổi MÙI, cấm kỵ kết hôn vào năm THÂN;

Nữ mệnh tuổi THÂN, cấm kỵ kết hôn vào năm MÙI;

Nữ mệnh tuổi DẬU, cấm kỵ kết hôn vào năm NGỌ;

Nữ mệnh tuổi TUẤT, cấm kỵ kết hôn vào năm TỊ;

Nữ mệnh tuổi HỢI, cấm kỵ kết hôn vào năm THÌN.

Năm cấm kỵ hôn nhân của nữ mệnh ớ trên là chân quyết hung niên khi nam dựng vợ gái gả chồng của tổ tiên chúng ta lưu truyền lại.

Sau khi biết cách tính năm kiêng kỵ kết hôn đối với Nữ mệnh, các bạn kết hợp xem năm cấm kỵ kết hôn với Nam mệnh. Xem xong cần hết sức tránh, không nên phạm phải, như vậy thì cuộc sống hôn nhân sau này của các bạn chắc chắn sẽ thuận lợi hơn.

Mặc dù ở thời đại văn minh và khoa học hiện đại chúng ta không cần phải quá câu nệ vào loại cấm kỵ này.Tuy nhiên, không được giống như một số người, luôn mồm luôn miệng quở trách nó là mê tín, tùy tiện kết hôn, kết quả thì sau khi kết hôn thường không hài lòng, nếu không phải là hôn nhân biến động thì cũng là cãi cọ suốt ngày, thật khiến cho người ta khó chịu.

Nếu có thể làm tốt công tác chuẩn bị trước hôn nhân, cặp đôi nên mời một thầy trạch cát giúp chọn năm tháng ngày giờ kết hôn giúp thì cũng không đến nỗi có bi kịch xảy ra sau này và cũng không phải bận tâm, áy náy.

Chúc các bạn Vạn sự như ý, cát tường!

 

THAM KHẢO BÀI VIẾT HAY 

1. DỊCH VỤ XEM NGÀY KẾT HÔN CÁT TƯỜNG 

2. SƯ TỬ ĐÁ - NHỮNG CHÚ Ý KHI BÀY TRÍ 

3. CÁCH XEM HƯỚNG NHÀ CHUNG CƯ 

4. CÁCH TÍNH SỐ BẬC CẦU THANG THEO VÒNG TRƯỜNG SINH 

5. PHƯƠNG VỊ TỐT NHẤT CỦA BAN CÔNG 

6. NHỮNG KIÊNG KỴ KHI BỐ TRÍ BAN THỜ 

7. BỐ TRÍ PHÒNG LÀM VIỆC THEO PHONG THỦY 

8. PHÒNG NGỦ CỦA NGƯỜI GIÀ, NGƯỜI CAO TUỔI THEO PHONG THỦY 

9. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG QUA 12 THỦY KHẨU - P01   

10. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG QUA 12 THỦY KHẨU - P04   

11. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG QUA 12 THỦY KHẨU - P03   

12. MỆNH KHUYẾT MỘC - PHƯƠNG PHÁP BỔ TRỢ VẬN MỆNH    

13. MỆNH KHUYẾT THỦY - PHƯƠNG PHÁP CẢI VẬN   

XEM NGÀY KẾT HÔN - NĂM CẤM KỴ KẾT HÔN ĐỐI VỚI NAM GIỚI

  NĂM CẤM KỴ KẾT HÔN ĐỐI VỚI NAM GIỚI

By Trọng Hậu Feng Shui

 

Tậu xe, cưới vợ, làm nhà chính là 3 công việc quan trọng trong cuộc đời mỗi con người. Việc xem ngày kết hôn có ảnh hưởng rất lớn tới mối quan hệ và tương lai của mỗi lứa đôi.

Tuy nhiên, khi xem ngày giờ kết hôn, hầu hết mọi người đều rất ít để ý đến năm kiêng kỵ kết hôn đối với Nam mệnh. Đây là một sai lầm rất dễ mắc phải.

Theo Phong thủy Trung Quốc: để tìm tuổi cấm kỵ kết hôn trong một năm nào đó đối với Nam mệnh chúng ta đếm từ Địa chi của năm dự định kết hôn, đếm thuận theo từng địa chi cho đến vị trí Địa chi thứ 6 thì dừng lại, vị trí Địa chi thứ 6 này chính là tuổi của Nam mệnh cần phải kiêng kỵ.

Ví dụ: Năm 2022 dự định kết hôn, 2022 là Nhâm Dần, đếm thuận từ Dần - Mão - Thìn - Tị - Ngọ - Mùi. Mùi chính là vị trí của Địa chi thứ 6, vì vậy Nam mệnh tuổi Mùi cấm kỵ kết hôn vào năm Dần. Tương tự, năm 2023 là năm Quý Mão, Nam mệnh tuổi Thân gặp cấm kỵ, không được kết hôn.

Khi tính toán, chúng ta có thể tính ngược lại bằng cách dựa vào tuổi của Nam mệnh rồi tìm ngược lại, trước cầm tính 5 cung vị chính là năm cấm kỵ kết hôn đối với Nam mệnh.

 

Nếu các bạn chưa rõ phép tính, mình xin tóm tắt năm cấm kỵ kết hôn đối với từng tuổi như sau:

1. Nam mệnh tuổi TÝ, cấm kỵ kết hôn vào năm Mùi.

2. Nam mệnh tuổi SỬU, cấm kỵ kết hôn vào năm THÂN.

3. Nam mệnh tuổi DẦN, cấm kỵ kết hôn vào năm DẬU.

4. Nam mệnh tuổi MÃO, cấm kỵ kết hôn vào năm TUẤT.

5. Nam mệnh tuổi THÌN, cấm kỵ kết hôn vào năm HỢI.

6. Nam mệnh tuổi TỊ, cấm kỵ kết hôn vào năm TÝ.

7. Nam mệnh tuổi NGỌ, cấm kỵ kết hôn vào năm SỬU.

8. Nam mệnh tuổi MÙI, cấm kỵ kết hôn vào năm DẦN.

9. Nam mệnh tuổi THÂN, cấm kỵ kết hôn vào năm MÃO.

10. Nam mệnh tuổi DẬU, cấm kỵ kết hôn vào năm THÌN.

11. Nam mệnh tuổi TUẤT, cấm kỵ kết hôn vào năm TỊ.

12. Nam mệnh tuổi HỢI, cấm kỵ kết hôn vào năm NGỌ.

Sau khi biết cách tính năm kiêng kỵ kết hôn đối với Nam mệnh, các bạn cần hết sức tránh, không nên phạm phải, như vậy thì cuộc sống hôn nhân sau này của các bạn chắc chắn sẽ thuận lợi hơn.

Chúc các bạn Vạn sự như ý, cát tường!

 

 

THAM KHẢO BÀI VIẾT HAY 

1. DỊCH VỤ XEM NGÀY KẾT HÔN CÁT TƯỜNG 

2. SƯ TỬ ĐÁ - NHỮNG CHÚ Ý KHI BÀY TRÍ 

3. CÁCH XEM HƯỚNG NHÀ CHUNG CƯ 

4. CÁCH TÍNH SỐ BẬC CẦU THANG THEO VÒNG TRƯỜNG SINH 

5. PHƯƠNG VỊ TỐT NHẤT CỦA BAN CÔNG 

6. NHỮNG KIÊNG KỴ KHI BỐ TRÍ BAN THỜ 

7. BỐ TRÍ PHÒNG LÀM VIỆC THEO PHONG THỦY 

8. PHÒNG NGỦ CỦA NGƯỜI GIÀ, NGƯỜI CAO TUỔI THEO PHONG THỦY 

9. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG QUA 12 THỦY KHẨU - P01   

10. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG QUA 12 THỦY KHẨU - P04   

11. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG QUA 12 THỦY KHẨU - P03   

12. MỆNH KHUYẾT MỘC - PHƯƠNG PHÁP BỔ TRỢ VẬN MỆNH    

13. MỆNH KHUYẾT THỦY - PHƯƠNG PHÁP CẢI VẬN   

14. KHÓA HỌC PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG PHI TINH   

15. PHONG THỦY BIỆT THỰ ĐƠN LẬP - PHÉP NGHIỆM CHỨNG 

Thứ Hai, 3 tháng 10, 2022

DẠY VÀ HỌC PHONG THỦY CAO CẤP

 HỌC PHONG THỦY CAO CẤP

HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI LIÊN THÀNH PHÁI

Nguồn: Trọng Hậu Feng Shui tổng hợp

Chúng ta thường nghe nói:"Nam Tưởng, Bắc Triệu", đó chính là Nam phái có Tưởng Đại Hồng, Bắc phái có Triệu Liên Thành.

Nếu nghiên cứu kỹ và so sánh các tài liệu phong thủy của Tưởng Đại Hồng và Triệu Liên Thành, chúng ta sẽ thấy, tuy lý thuyết 2 môn phái có khác nhưng cách sử dụng lại giống nhau. Điều đó chứng tỏ Đại Quái Liên Thành là chính thống.

Đại quái Liên Thành phái có tính lý luận học thuật và ứng dụng hiệu quả rất cao.

Lý luận của bản phái được phát triển theo đúng nguyên lý của Hà Đồ, Lạc Thư, Tiên Thiên Bát quái, Hậu Thiên Bát quái, Âm dương điên đảo, Giao cấu đồ và các Tâm ấn... Người nghiên cứu phong thủy lâu năm chắc chắn nhận ra giá trị học thuật và tính hiệu quả trong đó.

 

Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các nguồn tài liệu trên thị trường và các bài viết hiện có trên các trang mạng Internet, Trọng Hậu Feng Shui xin phép được tổng hợp và trích đăng một số nội dung quan trọng có liên quan tới lý luận của Huyền Không Đại quái Liên Thành. Đây cũng là tài liệu Trọng Hậu sử dụng để giảng dạy các lớp học phong thủy cao cấp hiện nay, hy vọng bài viết sẽ mang đến cho quý bạn những gợi ý hữu ích.

Nội dung Lý luận của Liên Thành phái liên quan tới dương trạch gồm những mục như sau:  

Bài 1: Cơ sở lý luận cơ bản

1. Lão thiếu âm dương

2. Tiên hậu thiên âm dương điên đảo

3. Tiên thiên âm dương biến hoá đại giao cấu

4. Huyền Không nhị thập tứ sơn phối âm dương

5. Huyền không cửu cung phối âm dương

6. Huyền không bát quái phối âm dương

7. Tam nguyên cửu vận

8. Nhị phiến

9. Huyền Không là hợp ngũ, hợp thập, hợp thập ngũ

Bài 2: Huyền Không đại quái

1. Phụ mẫu thông căn quái

2. Huyền Không sơn thượng thông căn cầu thiên quái

3. Huyền Không thuỷ lí thông căn cầu địa quái

Bài 3: Huyền Không Tứ đại cục

1. Huyền không tứ đại cục

2. 24 sơn chi tứ đại cục

3. Tứ đại cục vượng sát

4. Nhất quái thuần thanh cách

5. Tam nguyên bất bại hướng thủy kiêm thu chi cách cục

6. Kiêm sơn kiêm thủy của Huyền không

Bài 4: Các sử dụng Tứ đại cục

1. Ai sơn ai thủy bàn

2. Giải mã Tam nguyên sơn thủy tương phối chính cuộc

3. Pháp dụng Tứ đại cục cho Dương trạch

4. Hướng thượng kiến sơn kiến thủy quyết

Bài 5: Nhâm Khôn Ất quyết với các loại ai tinh

1. Sơn thượng cửu tinh định cục

2. Nhị thập tứ sơn triều nghênh thuỷ lộ khởi tham lang thuận
nghịch quyết

3. Tiên thiên mệnh quái bí thuật liên thành cao cấp kỹ trì

4. Tiên thiên mệnh quái bí thuật Liên thành phái

5. Không vị lưu thần

Bài 6: Đại quái ai tinh với thu Sơn xuất Sát

1. Nhị thập tứ sơn đại quái ai tinh pháp

2. Đại quái ngũ hành

3. Túc độ ngũ hành

4. Sinh nhập khắc nhập quyết

5. Nhị thập tứ sơn ai tinh thâu sơn xuất sát

Bài 7: Kiêm sơn, Kiêm thuỷ

Bài 8: Quan hệ giữa Long, Sơn, Tọa, Hướng và Thủy

1. Long toạ hướng thuỷ chi quan hệ

2. Phát tú phát khiếu

3. Hướng thượng kiến sơn kiến thuỷ quyết

4. Tự khố thuỷ tá khố thuỷ quyết

5. Đắc thì đắc vị quyết

6. Đồng tôn thuỷ sổ tiền thuỷ

Bài 9: Thành môn và thành môn ai tinh

1. Thành môn

2. Thành môn ai tinh

Bài 10: Kinh thiên nhất quyết tối vi cơ

Bài 11: Luận Hình thế và các thần sát

 

 

BÀI VIẾT NHIỀU NGƯỜI ĐỌC NHẤT 

1. PHƯƠNG VỊ TỐT NHẤT CỦA BAN CÔNG   

2. NHỮNG KIÊNG KỴ KHI BỐ TRÍ BAN THỜ  

3. BỐ TRÍ PHÒNG LÀM VIỆC THEO PHONG THỦY   

4. PHÒNG NGỦ CỦA NGƯỜI GIÀ, NGƯỜI CAO TUỔI THEO PHONG THỦY   

5. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG QUA 12 THỦY KHẨU - P01   

6. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG QUA 12 THỦY KHẨU - P04   

7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG QUA 12 THỦY KHẨU - P03   

8. MỆNH KHUYẾT MỘC - PHƯƠNG PHÁP BỔ TRỢ VẬN MỆNH    

9. MỆNH KHUYẾT THỦY - PHƯƠNG PHÁP CẢI VẬN   

10. KHÓA HỌC PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG PHI TINH   

11. PHONG THỦY BIỆT THỰ ĐƠN LẬP - PHÉP NGHIỆM CHỨNG 

Thứ Năm, 18 tháng 8, 2022

NGUYÊN TẮC PHONG THỦY DƯƠNG TRẠCH

 PHI TINH TRONG PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG 

30 NGUYÊN TẮC CHÍNH YẾU TRONG DƯƠNG TRẠCH 

1. Hướng nhà Hướng cửa, phàm nhà mới xây cất thì hướng nhà hướng cửa quan trọng như nhau, trước tiên từ ngoài nhà mà đoán 6 việc được thất, nếu không nghiệm thì lấy hướng cửa mà đoán thêm, như hướng nhà đoán đã nghiệm thì khỏi đoán thêm hướng cửa, ngược lại nếu đoán hướng cửa đã nghiệm thì khỏi đoán thêm hướng nhà.

2. Cửa cái mở dịch sang một bên, phàm dương trạch lấy đầu hướng cửa cái nạp khí mà đoán cát hung, cửa cái mở dịch xê sang một bên, tức phải dùng hướng cửa và hướng nhà, hợp hai bàn mà xem, ngoại cát nội hung, khó tránh nầy nọ, nội cát ngoại hung, chỉ được khá giả.

3. Hoàn cảnh đường cục, phàm xem dương trạch, trước xem hình thế khí mạch của núi sông có hợp cục không, sau xem lộ đi và chu vi của ngoài 6 việc, nóc nhọn nhà lân cận cột cờ, mồ mã, chùa chiền, cây cối, các vật tọa lạc ở tinh cung nào, phân biện suy vượng để đoán cát hung.

4. Nhà lớn cửa nhỏ, phàm nhà với cửa lớn nhỏ phải tương xứng với nhau, nếu nhà lớn cửa nhỏ sẽ không tốt, nhưng hướng nhà hướng cửa sinh vượng thì không sao.

5. Ở thôn quê không khí thông thoáng phép lập trạch phải thu cả sơn lẫn thủy thì mới được tốt. Nơi thành thị khí tụ, tuy không có nước để thu mà có nhà lân cận lồi lõm thấp cao, đường xá quanh co rộng hẹp, thấp lõm uốn khúc, giao nhau rộng là thủy, lồi cao thẳng hẹp là sơn .

6. Ai tinh, âm dương nhị trạch ai tinh không khác, lấy nguyên vận thụ khí làm chủ, sơn hướng phi tinh với khách tinh gia lâm làm dụng, âm trạch trọng thủy, dương trạch trọng môn hướng, nhưng môn hướng sở dĩ nạp khí, như ngoài cửa có nước óng ánh, thì tốt hơn đường lộ, suy vượng do thủy, cân nhắc do lý của sao, cũng là không khác vậy.

7. Thừa vượng khai môn, phàm nhà cũ muốn mở cửa vượng, phải lấy thời gian từ ngày xây cất, phi tinh của vận đó mà suy luận, như vận nhất bạch lập nhâm sơn bính hướng, vượng tinh đáo tọa, không phải nhà tốt, đến vận tam bích mở cửa tại giáp, thì mới hấp thu được vượng khí, vì lúc xây cất hướng thượng phi tinh tam bích đáo chấn, giao vận tam thừa thời đắc lệnh, không phải là chấn tam của địa bàn, nếu khai môn tại mão cũng phài kiêm giáp, mới được khí đồng nguyên của sơn hướng vậy.

8. Tân khai vượng môn, phàm nhà cũ mở vượng môn sau, phép đoán dùng hướng cửa khỏi dùng hướng nhà, đặt bếp lập phòng cũng dùng hướng cửa mà định vị, tức theo đó trước, là chỉ đại khai vượng môn, nếu như cửa cái bị che lấp, hoặc đóng kín, thì xét phương hướng âm dương thuận nghịch, mà thừa thời lập hướng, như mở cửa nhỏ để thông vượng khí, phải dùng đồng nguyên nhất khí, vẫn theo lúc khởi tạo lập cục hướng nhà mà luận đoán thì được.

9. Vượng Môn bế tắc, phàm sở khai vượng môn, trước mặt có nhà bế tắc, không thể trực đáo, thì mở thêm 1 cửa nhỏ kế bên để thông với vượng môn, tức cửa nhỏ kể như khí con đường thông qua vậy, khỏi cần đặt la bàn xem.

10. Vượng môn nền cao, ngoài cửa vượng môn có nước, vốn là đại cát, nhung nền cửa lại cao hơn nền nhà, tuy có vượng thủy nhưng không thu được, nền cửa cao hơn nội minh đường cũng vậy, như ngoài cửa lộ cao, thì luận cách khác.

11. Phương cát hung cao, phương cát của trạch mà cao, khi niên nguyệt phi tinh đến sanh trợ thì càng cát, đến mà khắc tiết thì hung, nếu phương hung cao, niên nguyệt phi tinh đến khắc tiết lại thành cát, lai sanh trợ tức hung, đây là nói về sơn thượng long vị (là chỉ phi sơn tinh đến phương vị đó).

12. Cây to, tàng tre che khuất, phương vượng của nhà có tàng tre cây to che khuất, chủ không tốt, tàng tre không ngại nhưng cũng phải lưa thưa để thông khí, phương suy tử có cây cối to lớn lại cát.

13. Phương suy nhất bạch, dương trạch phương suy của nhất bạch nhà lân cận có đòn dông hay nóc nhọn chĩa nhằm chủ uống độc tự vẫn, nếu là đầu thú vật càng nặng.

14. Lý đồng, trong nhà có hành lang hay đường hẻm u tối, không thấy ánh mặt trời, theo âm khí luận, nếu nhị hắc hoặc ngũ hoàng giá lâm, chủ nhà đó thường thấy ma, dù không có hai sao nhị ngũ cũng vẫn là xấu .

15. Đặt Bếp, Bất luận phương sinh vượng suy tử đều đặt được, nhưng phương sinh vượng tránh được thì nên tránh, lấy cửa lò làm trọng trang thờ thần Táo có thể tùy, cửa lò hướng Nhất bạch chủ thủy hỏa ký tế, hướng Tam bích Tứ  lục là mộc sinh hỏa là tốt nhất, hướng Bát bạch hỏa sinh thổ trung cát, hướng Cửu tử cũng thứ cát nhưng hiềm hỏa quá vượng, Lục bạch Thất xích không nên hướng vì cửa lò hướng về đó là lúc xây cất nhà hướng thượng phi tinh sống nơi đó, đây là luận về địa bàn 9 tinh mà nói.

 

Nguồn: Phong thủy Nam Việt tổng hợp

(Mọi sự trích dẫn, sao chép phải ghi rõ nguồn gốc tác giả)


BÀI VIẾT LIÊN QUAN  

1. Luận đoán cát hung của cửu tinh trong Hà Đồ - Lạc Thư  

2. Dự đoán cát hung khi lưu niên Nhất Bạch đến tám hướng  

3. Dự đoán cát hung khi lưu niên Lục Bạch, Thất Xích đến tám hướng  

4. Dự đoán cát hung khi lưu niên Tứ Lục, Ngũ Hoàng đến tám hướng  

5. Dự đoán cát hung khi lưu niên Bát Bạch, Cửu Tử đến tám hướng

 

PHONG THỦY BIỆT THỰ ĐƠN LẬP NGHIỆM CHỨNG PHONG THỦY

  PHONG THỦY BIỆT THỰ ĐƠN LẬP NGHIỆM CHỨNG PHONG THỦY         

Phong thủy Nam Việt có dịp khảo sát và tư vấn phong thủy cho chủ nhà tại đường Hai Bà Trưng – TP. Đà Lạt. Đây là một căn biệt thự phố đơn lập đã được xây dựng sẵn, chủ nhà ở lầu 1, từ lầu 2 trở lên làm khách sạn, còn tầng trệt chủ nhà cho thuê để làm cơ sở kinh doanh dịch vụ, nhà hàng ẩm thực.

Ngôi nhà tọa Canh (Quái Khảm Vi Thủy) - hướng Giáp (Quái Ly Vi Hỏa), thuộc Quái vận 1 Thượng Nguyên. Nhà xây dựng và nhập trạch vào Vận 8 - Hạ Nguyên. (Độ số này Phong thủy Nam Việt đo trên định vị vệ tinh và trên La Kinh đều cho kết quả giống nhau).

Bên trái nhà là Ngã 3 đường, với hẻm rộng 5m, giao với đường Hai Bà Trưng tại vị trí thuộc sơn Sửu (Địa bàn). Qua bên đường là một khách sạn khá lớn nằm trọn trong cung Cấn. Bên phải nhà là một nhà cấp 4. Phía sau là nhà 3 tầng, cao ngang với biệt thự.

Huyền không Đại quái

Phía trước là con đường 2 chiều, rộng 12m.

Ở Đà Lạt có đặc điểm là nhiều dốc lên xuống và căn biệt thự này đường phía trước nhà có chiều dốc đổ từ bên trái qua bên phải nhà, thuộc vào Tả toàn long. Mặt đường cao hơn mặt thềm nhà của tầng trệt 1,2m.

Theo trình tự, trước tiên Phong thủy Nam việt sẽ lấy toàn bộ thông tin về ngày tháng năm sinh của gia chủ và các thành viên chung sống, làm việc trong ngôi nhà đó; tiếp đến sẽ lấy thông tin về thời điểm khởi công xây dựng, nhập trạch; tiếp theo sẽ trực tiếp khảo sát tọa hướng ngôi nhà, hình thế xung quanh nhà, nội cục bên trong nhà; sau đó sẽ tiến hành đo đạc, lên bản vẽ trên Autocad để vẽ lại toàn bộ mặt bằng nhà. Sau cùng Phong thủy Nam Việt sẽ sử dụng các kỹ thuật về mặt Huyền học để luận đoán, sắp xếp, bố trí lại các khu chức năng toàn nhà cho hợp phong thủy.

Từ các thông tin có được Phong thủy Nam Việt trực tiếp tư vấn cho chủ nhà và đánh giá sự tác động phong thủy từ ngoại cục của ngôi nhà. Cụ thể:

- Ngôi nhà có Thanh Long vượng, ngoai loan đầu tốt nên vượng đinh, con trai thường học giỏi, cư xử nho nhã, lịch thiệp, nhất là con trai út (chủ nhà khẳng định chính xác và con trai đang du học tại nước ngoài).

- Nhà đắc Thành môn nên tài vận tốt - vượng tài.

- Tầng trệt thu khí kém, không vượng;

- Từ lầu 1 trở lên tốt. Lầu một có cửa chính ra vào thuộc sơn Sửu địa bàn nên vượng tài.

- Ngôi nhà có tọa hướng rơi vào quẻ Linh thần, gia đạo bất an, vợ chồng thiếu hòa thuận, dễ mâu thuẫn với khách hàng (chủ nhà khẳng định đúng).

Sau khi khảo sát và đoán tốt xấu từ bên ngoài, chúng tôi lên bản vẽ mặt bằng trệt và được ra những nhận định đánh giá đối với những người thuê trước đây (Theo hình vẽ):

Phongthuynamviet.com.vn

- Do tầng trệt có mặt nền thấp hơn đường nên thu khí kém, tài vận không tốt.

- Cửa chính bố sai Nguyên long, không hợp tọa nhà, không thu được khí sinh vượng nên xấu, hay bị hao tán, thất thoát tiền tài.

- Nhân sự ít, chủ nhà hàng và các nhân viên thường mâu thuẫn, không thống nhất, nhân viên không nghe lời.

- Bếp đặt sai vị trí, hao tài, đồ ăn không hợp miệng khách hàng.

- Chủ cửa hàng phải thay đổi nhiều lần do làm ăn không được.

Các kết luận, đánh giá trên được chủ nhà xác nhận hoàn toàn chính xác. Điều này có thể khẳng định: mặt bằng trệt phong thủy không tốt, cần phải sửa chữa, thay đổi công năng để phù hợp với phong thủy.

Trên cơ sở các thông tin thu thập, Phong thủy Nam Việt đã trao đổi với chủ nhà hàng và đưa ra các giải pháp phong thủy cụ thể, khắc phục những lỗi phong thủy cơ bản như: thay đổi lại vị trí cửa chính để thu khí sinh vượng cho mặt bằng, điều chỉnh bậc cầu thang dẫn cát khí vào cửa chính, vị trí tiếp khí...; làm lại cổng chính, điều chỉnh sao cho tâm cổng rơi vào quẻ tốt; sửa lại và điều chỉnh vị trí đặt bếp và tử bày đồ ẩm thực; thay đổi vị trí wc, khu rửa đồ và khu chứa hàng.

Tất cả mặt bằng đều đã được bố trí hợp cách theo phong thủy cao cấp… Phong thủy Nam Việt hy vọng sẽ tạo ra sự đột phá cho chủ nhà hàng.

(Nguồn: Trọng Hậu Feng Shui – nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, vi phạm bản quyền tác giả)

 

 

THAM KHẢO BÀI VIẾT HAY 

1. DỊCH VỤ XEM NGÀY KẾT HÔN CÁT TƯỜNG 

2. SƯ TỬ ĐÁ - NHỮNG CHÚ Ý KHI BÀY TRÍ 

3. CÁCH XEM HƯỚNG NHÀ CHUNG CƯ 

4. CÁCH TÍNH SỐ BẬC CẦU THANG THEO VÒNG TRƯỜNG SINH 

5. PHƯƠNG VỊ TỐT NHẤT CỦA BAN CÔNG 

6. NHỮNG KIÊNG KỴ KHI BỐ TRÍ BAN THỜ 

7. BỐ TRÍ PHÒNG LÀM VIỆC THEO PHONG THỦY 

8. PHÒNG NGỦ CỦA NGƯỜI GIÀ, NGƯỜI CAO TUỔI THEO PHONG THỦY

SONG SƠN NGŨ HÀNH THẬP NHỊ CUNG TRƯỜNG SINH

  SONG SƠN NGŨ HÀNH TAM HỢP PHÁI

Song sơn ngũ hành là một dạng ngũ hành đặc biệt thuộc Tam hợp phái. Song sơn ngũ hành được ứng dụng rất rộng rãi trong phong thủy học. Nếu muốn nghiên cứu sâu hơn về phong thủy, chúng ta không thể không biết đến dụng pháp của loai ngũ hành này.

Ngũ hành song sơn là loại ngũ hành lấy Bát quái làm chủ đạo, kết hợp với thiên can, địa chi mà tạo thành. Trong 24 sơn, lấy hai sơn để làm thành một tổ hợp, như vậy tổng cộng sẽ có 12 tổ hợp, tương ứng với 12 cung trường sinh. Mười hai cung trường sinh này theo thứ tự sẽ là: Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Với 24 sơn của Bát quái, Song sơn ngũ hành được xác định như sau:

- Thân, Tý, Thìn phối với Khôn, Nhâm, Ất thuộc Thủy cục. Ta có song sơn ngũ hành là: Nhâm Tý, Ất Thìn, Khôn Thân.

- Tỵ, Dậu, Sửu phối với Tốn, Canh, Quý thuộc Kim cục. Song sơn ngũ hành là: Quý Sửu, Tốn Tỵ, Canh Dậu.

- Dần, Ngọ, Tuất phối với Cấn, Bính, Tân thuộc Hỏa cục. Song sơn ngũ hành là: Cấn Dần, Bính Ngọ, Tân Tuất.

- Hợi, Mão, Mùi phối với Càn, Giáp, Đinh thuộc Mộc cụ. Song sơn ngũ hành là: Giáp Mão, Đinh Mùi, Càn Hợi.

Song sơn ngũ hành lại được kết hợp tương ứng với Cửu tinh:

Nhâm Tý, Ất Thìn, Khôn Thân tương ứng với sao Văn Khúc, ngũ hành thuộc Thủy.

Quý Sửu, Tốn Tỵ, Canh Dậu tương ứng với sao Vũ Khúc, ngũ hành thuộc Kim.

Cấn Dần, Bính Ngọ, Tân Tuất tương ứng với Liêm Trinh, ngũ hành thuộc Hỏa.

Giáp Mão, Đinh Mùi, Càn Hợi tương ứng với Tham Lang, ngũ hành thuộc Mộc.

Như vậy song sơn ngũ hành cũng tương tự với ngũ hành chính thể, nhưng 24 sơn, được ghép thành từng cặp và tạo thành bốn loại ngũ hành đó là: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa và không có ngũ hành là Thổ.

Diệu pháp song sơn ngũ hành được ứng dụng rộng rãi trong phong thủy học, là cơ sở của thủy pháp trường sinh Tam hợp phái. Đồng thời cũng là cơ sở để luận về Tiêu sa, Nạp thủy. Giúp giải thích rõ hơn về nguồn gốc của “Hoàng Tuyền thủy”, tức là “Thiên can Bát lộ Hoàng tuyền” và “Thiên can Phản phúc Hoàng tuyền”.

 

    By: PHONG THỦY NAM VIỆT

Mọi sự trích dẫn, sao chép cần ghi rõ nguồn gốc từ Phong thủy Nam Việt

BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

1. Tam sát, nhà bị phạm tam sát, cách hóa giải

2. Cách chọn hướng nhà đạt chuẩn phong thủy

3. Cách xác định hướng nhà chung cư

4. Phương vị Tam sát năm 2014, cách hóa giải

5. Ngũ hoàng đại sát, hóa giải sao ngũ hoàng

 

Thứ Ba, 9 tháng 8, 2022

THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH - SUY THỦY

 THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH

SUY THỦY

Thủy pháp dựa vào trạng thái tiêu trưởng của vật chất được gọi là thủy pháp trường sinh. Mà từ “trường sinh” ở đây là để chỉ 12 trạng thái tiêu trưởng của ngũ hành. 12 trạng thái đó là: Trường sinh - Mộc dục – Quan đới - Lâm quan - Đế vượng – Suy - Bệnh - Tử - Mộ - Tuyệt - Thai - Dưỡng

Thường thì mọi người hay khởi từ Trường sinh mà tính, đó chỉ là một quy ước để dễ nhớ chứ không phải trường sinh là khởi đầu của trạng thái tiêu trưởng. Đúng ra cần phải khởi từ Tuyệt.

Vậy tại sao lại khởi từ tuyệt mà không phải là khởi từ trường sinh? 

“Tuyệt” là trạng thái đầu tiên của chuỗi tiêu trưởng. Sau đây là 12 trạng thái tiêu trưởng của vật chất.

Tuyệt: Vật chất đã mất đi đang ở trong trạng thái hư không, trống rỗng, không còn gì.

Thai: Thời kỳ bắt đầu thai nghén của vật chất để chuẩn bị một tiến trình mới.

Dưỡng: Vật chất thai nghén đã hình thành đang trong giai đoạn nuôi dưỡng (dưỡng thai)

Trường sinh: Vật chất được sinh ra, thời điểm này là thời điểm Thiên Địa âm dương giao hội có khí trường mạnh nhất, gia đoạn lớn lên và trưởng thành của vật chất

Mộc dục: Như thân thể của đứa trẻ được tắm gội sạch sẽ để bước vào đời

Quan đới: Thời kỳ học hành uốn nắn, tôi luyện, sinh vật bắt đầu trưởng thành.

Lâm quan: Đã trưởng thành, gánh vác được trách nhiệm

Đế vượng: Thời kỳ sung sức nhất, hưng thịnh nhất

Suy: Ranh giới của hưng thịnh và suy tàn, giai đoạn ngừng phát triển, chuẩn bị cho một thời kỳ mới. Suy về ý nghĩa sẽ tương ứng với Lâm quan, tuy nhiên Lâm quan là trạng thái đang lên, còn Suy là chỉ trạng thái đang đi xuống. Suy cũng mang ý nghĩa tốt chứ không phải xấu như rất nhiều người lầm tưởng.

Bệnh: Bặt đầu già cỗi, sinh bệnh tật

Tử: Giai đoạn chết.

Mộ: Vật chất được cho vào kho, mộ, đóng lại, gói lại để chuẩn bị cho một chu trình mới.



Cứ thế vòng tuần hoàn tiêu trưởng sinh sinh diệt diệt vận hành không ngừng, tạo ra thế giới vật chất trong vũ trụ.

Cổ nhân đã dùng các trạng thái này để đặt tên cho các trạng thái của nước trong phong thủy, để khi nhìn thấy tượng của nước thì sẽ đoán ra được khí ở bên trong nó. Đó là “trường sinh thủy pháp”, phân loại như sau:

Cát thủy gồm: dưỡng, sinh, mộc dục, quan đới, lâm quan, đế vượng

Hung thủy gồm: Bệnh, tử, mộ, tuyệt, thai.

Bán cát bán hung thủy: Suy thủy

Tại sao lại đưa Thai thủy vào nhóm hung thủy, chúng ta hãy quan sát lại quá trình tiêu trưởng của vật chất ở trên. Sau khi vật chất từ trạng thái hư vô trống rỗng chuyển sang quá trình thụ thai, lúc này vật chất chưa thành hình mà chỉ có 2 khí âm và dương rất mỏng manh yếu ớt, rất dễ bị tổn thương, kể cả khi đã thụ thai nhưng chưa được dưỡng thì cái thai đó vẫn chưa có lực vì thế khí của nó vẫn là khí suy chứ chưa được gọi là vượng, vì vậy cổ nhân xếp nó vào nhóm hung thủy. Trong vòng trường sinh thủy, tuyệt thai thủy tức Lộc tồn thủy, sách Địa lý ngũ quyết có viết

“Tuyệt thai khả phóng thuỷ,

Triều lai khước bất tường,

Canh phạ Địa chi củng,

Trưởng nhị lưỡng phòng ương.”

Còn suy thủy sao lại là bán cát bán hung (nửa tốt, nửa xấu)? Vì trạng thái suy là trạng thái kết thúc của thời kỳ mà vật chất hưng thịnh để chuẩn bị bước sang thời kỳ suy tàn, nó vẫn còn dư khí của đế vượng. Vì chưa bước sang giai đoạn bệnh nên vẫn còn lực. 

Cũng như con người, thời kỳ hưng vượng nhất của sức khỏe là thời thanh niên, thời kỳ hưng vượng nhất của trí tuệ là vào tuổi trung niên. Cho nên suy chưa hẳn đã tàn vì nó chưa bị bệnh, mà dư khí của vượng vẫn còn, nhưng trí tuệ lại quá sung sức, vì vậy cổ nhân trong thủy pháp gọi Suy thủy tức Cự môn thủy là “Học đường thủy” là có lý do của nó. 

Ngoài ra Suy thủy còn là “dâm thủy” cho nên “học đường” ở đây không giống như học đường của Văn khúc và Văn xương thủy. Cự môn thủy cũng giống như con người có 2 lỗ mũi dùng để thở, nó phải hít ra thở vào dều đặn thì mới tốt, còn bằng không chỉ hít vào mà không thở ra (hoặc ngược lại) thì là tử. Cho nên nếu dùng loại thủy này thì cần phải xuất nhập điều hòa mới tốt.

Lập hướng Suy thường được sử dụng khi hình thế có thủy tiêu ra tại phương Thai, nhưng lưu ý đây là loại thủy bát cát, bán hung.

Nguồn: Phong thủy Nam Việt tổng hợp


BÀI VIẾT NHIỀU NGƯỜI ĐỌC NHẤT

1. DỊCH VỤ XEM NGÀY KẾT HÔN CÁT TƯỜNG 

2. SƯ TỬ ĐÁ - NHỮNG CHÚ Ý KHI BÀY TRÍ 

3. CÁCH XEM HƯỚNG NHÀ CHUNG CƯ 

4. CÁCH TÍNH SỐ BẬC CẦU THANG THEO VÒNG TRƯỜNG SINH 

5. PHƯƠNG VỊ TỐT NHẤT CỦA BAN CÔNG 

6. NHỮNG KIÊNG KỴ KHI BỐ TRÍ BAN THỜ 

7. BỐ TRÍ PHÒNG LÀM VIỆC THEO PHONG THỦY 

8. PHÒNG NGỦ CỦA NGƯỜI GIÀ, NGƯỜI CAO TUỔI THEO PHONG THỦY

 



XEM TUỔI KẾT HÔN - NĂM CẤM KỴ KẾT HÔN ĐỐI VỚI PHỤ NỮ

   NĂM CẤM KỴ KẾT HÔN ĐỐI VỚI PHỤ NỮ By Trọng Hậu Feng Shui Các cụ luôn luôn căn rặn rằng: "Tậu xe, cưới vợ, làm nhà. Trong ba việc lớn...