Tìm kiếm Blog này

Thứ Năm, 18 tháng 8, 2022

NGUYÊN TẮC PHONG THỦY DƯƠNG TRẠCH

 PHI TINH TRONG PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG 

30 NGUYÊN TẮC CHÍNH YẾU TRONG DƯƠNG TRẠCH 

1. Hướng nhà Hướng cửa, phàm nhà mới xây cất thì hướng nhà hướng cửa quan trọng như nhau, trước tiên từ ngoài nhà mà đoán 6 việc được thất, nếu không nghiệm thì lấy hướng cửa mà đoán thêm, như hướng nhà đoán đã nghiệm thì khỏi đoán thêm hướng cửa, ngược lại nếu đoán hướng cửa đã nghiệm thì khỏi đoán thêm hướng nhà.

2. Cửa cái mở dịch sang một bên, phàm dương trạch lấy đầu hướng cửa cái nạp khí mà đoán cát hung, cửa cái mở dịch xê sang một bên, tức phải dùng hướng cửa và hướng nhà, hợp hai bàn mà xem, ngoại cát nội hung, khó tránh nầy nọ, nội cát ngoại hung, chỉ được khá giả.

3. Hoàn cảnh đường cục, phàm xem dương trạch, trước xem hình thế khí mạch của núi sông có hợp cục không, sau xem lộ đi và chu vi của ngoài 6 việc, nóc nhọn nhà lân cận cột cờ, mồ mã, chùa chiền, cây cối, các vật tọa lạc ở tinh cung nào, phân biện suy vượng để đoán cát hung.

4. Nhà lớn cửa nhỏ, phàm nhà với cửa lớn nhỏ phải tương xứng với nhau, nếu nhà lớn cửa nhỏ sẽ không tốt, nhưng hướng nhà hướng cửa sinh vượng thì không sao.

5. Ở thôn quê không khí thông thoáng phép lập trạch phải thu cả sơn lẫn thủy thì mới được tốt. Nơi thành thị khí tụ, tuy không có nước để thu mà có nhà lân cận lồi lõm thấp cao, đường xá quanh co rộng hẹp, thấp lõm uốn khúc, giao nhau rộng là thủy, lồi cao thẳng hẹp là sơn .

6. Ai tinh, âm dương nhị trạch ai tinh không khác, lấy nguyên vận thụ khí làm chủ, sơn hướng phi tinh với khách tinh gia lâm làm dụng, âm trạch trọng thủy, dương trạch trọng môn hướng, nhưng môn hướng sở dĩ nạp khí, như ngoài cửa có nước óng ánh, thì tốt hơn đường lộ, suy vượng do thủy, cân nhắc do lý của sao, cũng là không khác vậy.

7. Thừa vượng khai môn, phàm nhà cũ muốn mở cửa vượng, phải lấy thời gian từ ngày xây cất, phi tinh của vận đó mà suy luận, như vận nhất bạch lập nhâm sơn bính hướng, vượng tinh đáo tọa, không phải nhà tốt, đến vận tam bích mở cửa tại giáp, thì mới hấp thu được vượng khí, vì lúc xây cất hướng thượng phi tinh tam bích đáo chấn, giao vận tam thừa thời đắc lệnh, không phải là chấn tam của địa bàn, nếu khai môn tại mão cũng phài kiêm giáp, mới được khí đồng nguyên của sơn hướng vậy.

8. Tân khai vượng môn, phàm nhà cũ mở vượng môn sau, phép đoán dùng hướng cửa khỏi dùng hướng nhà, đặt bếp lập phòng cũng dùng hướng cửa mà định vị, tức theo đó trước, là chỉ đại khai vượng môn, nếu như cửa cái bị che lấp, hoặc đóng kín, thì xét phương hướng âm dương thuận nghịch, mà thừa thời lập hướng, như mở cửa nhỏ để thông vượng khí, phải dùng đồng nguyên nhất khí, vẫn theo lúc khởi tạo lập cục hướng nhà mà luận đoán thì được.

9. Vượng Môn bế tắc, phàm sở khai vượng môn, trước mặt có nhà bế tắc, không thể trực đáo, thì mở thêm 1 cửa nhỏ kế bên để thông với vượng môn, tức cửa nhỏ kể như khí con đường thông qua vậy, khỏi cần đặt la bàn xem.

10. Vượng môn nền cao, ngoài cửa vượng môn có nước, vốn là đại cát, nhung nền cửa lại cao hơn nền nhà, tuy có vượng thủy nhưng không thu được, nền cửa cao hơn nội minh đường cũng vậy, như ngoài cửa lộ cao, thì luận cách khác.

11. Phương cát hung cao, phương cát của trạch mà cao, khi niên nguyệt phi tinh đến sanh trợ thì càng cát, đến mà khắc tiết thì hung, nếu phương hung cao, niên nguyệt phi tinh đến khắc tiết lại thành cát, lai sanh trợ tức hung, đây là nói về sơn thượng long vị (là chỉ phi sơn tinh đến phương vị đó).

12. Cây to, tàng tre che khuất, phương vượng của nhà có tàng tre cây to che khuất, chủ không tốt, tàng tre không ngại nhưng cũng phải lưa thưa để thông khí, phương suy tử có cây cối to lớn lại cát.

13. Phương suy nhất bạch, dương trạch phương suy của nhất bạch nhà lân cận có đòn dông hay nóc nhọn chĩa nhằm chủ uống độc tự vẫn, nếu là đầu thú vật càng nặng.

14. Lý đồng, trong nhà có hành lang hay đường hẻm u tối, không thấy ánh mặt trời, theo âm khí luận, nếu nhị hắc hoặc ngũ hoàng giá lâm, chủ nhà đó thường thấy ma, dù không có hai sao nhị ngũ cũng vẫn là xấu .

15. Đặt Bếp, Bất luận phương sinh vượng suy tử đều đặt được, nhưng phương sinh vượng tránh được thì nên tránh, lấy cửa lò làm trọng trang thờ thần Táo có thể tùy, cửa lò hướng Nhất bạch chủ thủy hỏa ký tế, hướng Tam bích Tứ  lục là mộc sinh hỏa là tốt nhất, hướng Bát bạch hỏa sinh thổ trung cát, hướng Cửu tử cũng thứ cát nhưng hiềm hỏa quá vượng, Lục bạch Thất xích không nên hướng vì cửa lò hướng về đó là lúc xây cất nhà hướng thượng phi tinh sống nơi đó, đây là luận về địa bàn 9 tinh mà nói.

 

Nguồn: Phong thủy Nam Việt tổng hợp

(Mọi sự trích dẫn, sao chép phải ghi rõ nguồn gốc tác giả)


BÀI VIẾT LIÊN QUAN  

1. Luận đoán cát hung của cửu tinh trong Hà Đồ - Lạc Thư  

2. Dự đoán cát hung khi lưu niên Nhất Bạch đến tám hướng  

3. Dự đoán cát hung khi lưu niên Lục Bạch, Thất Xích đến tám hướng  

4. Dự đoán cát hung khi lưu niên Tứ Lục, Ngũ Hoàng đến tám hướng  

5. Dự đoán cát hung khi lưu niên Bát Bạch, Cửu Tử đến tám hướng

 

PHONG THỦY BIỆT THỰ ĐƠN LẬP NGHIỆM CHỨNG PHONG THỦY

  PHONG THỦY BIỆT THỰ ĐƠN LẬP NGHIỆM CHỨNG PHONG THỦY         

Phong thủy Nam Việt có dịp khảo sát và tư vấn phong thủy cho chủ nhà tại đường Hai Bà Trưng – TP. Đà Lạt. Đây là một căn biệt thự phố đơn lập đã được xây dựng sẵn, chủ nhà ở lầu 1, từ lầu 2 trở lên làm khách sạn, còn tầng trệt chủ nhà cho thuê để làm cơ sở kinh doanh dịch vụ, nhà hàng ẩm thực.

Ngôi nhà tọa Canh (Quái Khảm Vi Thủy) - hướng Giáp (Quái Ly Vi Hỏa), thuộc Quái vận 1 Thượng Nguyên. Nhà xây dựng và nhập trạch vào Vận 8 - Hạ Nguyên. (Độ số này Phong thủy Nam Việt đo trên định vị vệ tinh và trên La Kinh đều cho kết quả giống nhau).

Bên trái nhà là Ngã 3 đường, với hẻm rộng 5m, giao với đường Hai Bà Trưng tại vị trí thuộc sơn Sửu (Địa bàn). Qua bên đường là một khách sạn khá lớn nằm trọn trong cung Cấn. Bên phải nhà là một nhà cấp 4. Phía sau là nhà 3 tầng, cao ngang với biệt thự.

Huyền không Đại quái

Phía trước là con đường 2 chiều, rộng 12m.

Ở Đà Lạt có đặc điểm là nhiều dốc lên xuống và căn biệt thự này đường phía trước nhà có chiều dốc đổ từ bên trái qua bên phải nhà, thuộc vào Tả toàn long. Mặt đường cao hơn mặt thềm nhà của tầng trệt 1,2m.

Theo trình tự, trước tiên Phong thủy Nam việt sẽ lấy toàn bộ thông tin về ngày tháng năm sinh của gia chủ và các thành viên chung sống, làm việc trong ngôi nhà đó; tiếp đến sẽ lấy thông tin về thời điểm khởi công xây dựng, nhập trạch; tiếp theo sẽ trực tiếp khảo sát tọa hướng ngôi nhà, hình thế xung quanh nhà, nội cục bên trong nhà; sau đó sẽ tiến hành đo đạc, lên bản vẽ trên Autocad để vẽ lại toàn bộ mặt bằng nhà. Sau cùng Phong thủy Nam Việt sẽ sử dụng các kỹ thuật về mặt Huyền học để luận đoán, sắp xếp, bố trí lại các khu chức năng toàn nhà cho hợp phong thủy.

Từ các thông tin có được Phong thủy Nam Việt trực tiếp tư vấn cho chủ nhà và đánh giá sự tác động phong thủy từ ngoại cục của ngôi nhà. Cụ thể:

- Ngôi nhà có Thanh Long vượng, ngoai loan đầu tốt nên vượng đinh, con trai thường học giỏi, cư xử nho nhã, lịch thiệp, nhất là con trai út (chủ nhà khẳng định chính xác và con trai đang du học tại nước ngoài).

- Nhà đắc Thành môn nên tài vận tốt - vượng tài.

- Tầng trệt thu khí kém, không vượng;

- Từ lầu 1 trở lên tốt. Lầu một có cửa chính ra vào thuộc sơn Sửu địa bàn nên vượng tài.

- Ngôi nhà có tọa hướng rơi vào quẻ Linh thần, gia đạo bất an, vợ chồng thiếu hòa thuận, dễ mâu thuẫn với khách hàng (chủ nhà khẳng định đúng).

Sau khi khảo sát và đoán tốt xấu từ bên ngoài, chúng tôi lên bản vẽ mặt bằng trệt và được ra những nhận định đánh giá đối với những người thuê trước đây (Theo hình vẽ):

Phongthuynamviet.com.vn

- Do tầng trệt có mặt nền thấp hơn đường nên thu khí kém, tài vận không tốt.

- Cửa chính bố sai Nguyên long, không hợp tọa nhà, không thu được khí sinh vượng nên xấu, hay bị hao tán, thất thoát tiền tài.

- Nhân sự ít, chủ nhà hàng và các nhân viên thường mâu thuẫn, không thống nhất, nhân viên không nghe lời.

- Bếp đặt sai vị trí, hao tài, đồ ăn không hợp miệng khách hàng.

- Chủ cửa hàng phải thay đổi nhiều lần do làm ăn không được.

Các kết luận, đánh giá trên được chủ nhà xác nhận hoàn toàn chính xác. Điều này có thể khẳng định: mặt bằng trệt phong thủy không tốt, cần phải sửa chữa, thay đổi công năng để phù hợp với phong thủy.

Trên cơ sở các thông tin thu thập, Phong thủy Nam Việt đã trao đổi với chủ nhà hàng và đưa ra các giải pháp phong thủy cụ thể, khắc phục những lỗi phong thủy cơ bản như: thay đổi lại vị trí cửa chính để thu khí sinh vượng cho mặt bằng, điều chỉnh bậc cầu thang dẫn cát khí vào cửa chính, vị trí tiếp khí...; làm lại cổng chính, điều chỉnh sao cho tâm cổng rơi vào quẻ tốt; sửa lại và điều chỉnh vị trí đặt bếp và tử bày đồ ẩm thực; thay đổi vị trí wc, khu rửa đồ và khu chứa hàng.

Tất cả mặt bằng đều đã được bố trí hợp cách theo phong thủy cao cấp… Phong thủy Nam Việt hy vọng sẽ tạo ra sự đột phá cho chủ nhà hàng.

(Nguồn: Trọng Hậu Feng Shui – nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, vi phạm bản quyền tác giả)

 

 

THAM KHẢO BÀI VIẾT HAY 

1. DỊCH VỤ XEM NGÀY KẾT HÔN CÁT TƯỜNG 

2. SƯ TỬ ĐÁ - NHỮNG CHÚ Ý KHI BÀY TRÍ 

3. CÁCH XEM HƯỚNG NHÀ CHUNG CƯ 

4. CÁCH TÍNH SỐ BẬC CẦU THANG THEO VÒNG TRƯỜNG SINH 

5. PHƯƠNG VỊ TỐT NHẤT CỦA BAN CÔNG 

6. NHỮNG KIÊNG KỴ KHI BỐ TRÍ BAN THỜ 

7. BỐ TRÍ PHÒNG LÀM VIỆC THEO PHONG THỦY 

8. PHÒNG NGỦ CỦA NGƯỜI GIÀ, NGƯỜI CAO TUỔI THEO PHONG THỦY

SONG SƠN NGŨ HÀNH THẬP NHỊ CUNG TRƯỜNG SINH

  SONG SƠN NGŨ HÀNH TAM HỢP PHÁI

Song sơn ngũ hành là một dạng ngũ hành đặc biệt thuộc Tam hợp phái. Song sơn ngũ hành được ứng dụng rất rộng rãi trong phong thủy học. Nếu muốn nghiên cứu sâu hơn về phong thủy, chúng ta không thể không biết đến dụng pháp của loai ngũ hành này.

Ngũ hành song sơn là loại ngũ hành lấy Bát quái làm chủ đạo, kết hợp với thiên can, địa chi mà tạo thành. Trong 24 sơn, lấy hai sơn để làm thành một tổ hợp, như vậy tổng cộng sẽ có 12 tổ hợp, tương ứng với 12 cung trường sinh. Mười hai cung trường sinh này theo thứ tự sẽ là: Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Với 24 sơn của Bát quái, Song sơn ngũ hành được xác định như sau:

- Thân, Tý, Thìn phối với Khôn, Nhâm, Ất thuộc Thủy cục. Ta có song sơn ngũ hành là: Nhâm Tý, Ất Thìn, Khôn Thân.

- Tỵ, Dậu, Sửu phối với Tốn, Canh, Quý thuộc Kim cục. Song sơn ngũ hành là: Quý Sửu, Tốn Tỵ, Canh Dậu.

- Dần, Ngọ, Tuất phối với Cấn, Bính, Tân thuộc Hỏa cục. Song sơn ngũ hành là: Cấn Dần, Bính Ngọ, Tân Tuất.

- Hợi, Mão, Mùi phối với Càn, Giáp, Đinh thuộc Mộc cụ. Song sơn ngũ hành là: Giáp Mão, Đinh Mùi, Càn Hợi.

Song sơn ngũ hành lại được kết hợp tương ứng với Cửu tinh:

Nhâm Tý, Ất Thìn, Khôn Thân tương ứng với sao Văn Khúc, ngũ hành thuộc Thủy.

Quý Sửu, Tốn Tỵ, Canh Dậu tương ứng với sao Vũ Khúc, ngũ hành thuộc Kim.

Cấn Dần, Bính Ngọ, Tân Tuất tương ứng với Liêm Trinh, ngũ hành thuộc Hỏa.

Giáp Mão, Đinh Mùi, Càn Hợi tương ứng với Tham Lang, ngũ hành thuộc Mộc.

Như vậy song sơn ngũ hành cũng tương tự với ngũ hành chính thể, nhưng 24 sơn, được ghép thành từng cặp và tạo thành bốn loại ngũ hành đó là: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa và không có ngũ hành là Thổ.

Diệu pháp song sơn ngũ hành được ứng dụng rộng rãi trong phong thủy học, là cơ sở của thủy pháp trường sinh Tam hợp phái. Đồng thời cũng là cơ sở để luận về Tiêu sa, Nạp thủy. Giúp giải thích rõ hơn về nguồn gốc của “Hoàng Tuyền thủy”, tức là “Thiên can Bát lộ Hoàng tuyền” và “Thiên can Phản phúc Hoàng tuyền”.

 

    By: PHONG THỦY NAM VIỆT

Mọi sự trích dẫn, sao chép cần ghi rõ nguồn gốc từ Phong thủy Nam Việt

BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

1. Tam sát, nhà bị phạm tam sát, cách hóa giải

2. Cách chọn hướng nhà đạt chuẩn phong thủy

3. Cách xác định hướng nhà chung cư

4. Phương vị Tam sát năm 2014, cách hóa giải

5. Ngũ hoàng đại sát, hóa giải sao ngũ hoàng

 

Thứ Ba, 9 tháng 8, 2022

THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH - SUY THỦY

 THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH

SUY THỦY

Thủy pháp dựa vào trạng thái tiêu trưởng của vật chất được gọi là thủy pháp trường sinh. Mà từ “trường sinh” ở đây là để chỉ 12 trạng thái tiêu trưởng của ngũ hành. 12 trạng thái đó là: Trường sinh - Mộc dục – Quan đới - Lâm quan - Đế vượng – Suy - Bệnh - Tử - Mộ - Tuyệt - Thai - Dưỡng

Thường thì mọi người hay khởi từ Trường sinh mà tính, đó chỉ là một quy ước để dễ nhớ chứ không phải trường sinh là khởi đầu của trạng thái tiêu trưởng. Đúng ra cần phải khởi từ Tuyệt.

Vậy tại sao lại khởi từ tuyệt mà không phải là khởi từ trường sinh? 

“Tuyệt” là trạng thái đầu tiên của chuỗi tiêu trưởng. Sau đây là 12 trạng thái tiêu trưởng của vật chất.

Tuyệt: Vật chất đã mất đi đang ở trong trạng thái hư không, trống rỗng, không còn gì.

Thai: Thời kỳ bắt đầu thai nghén của vật chất để chuẩn bị một tiến trình mới.

Dưỡng: Vật chất thai nghén đã hình thành đang trong giai đoạn nuôi dưỡng (dưỡng thai)

Trường sinh: Vật chất được sinh ra, thời điểm này là thời điểm Thiên Địa âm dương giao hội có khí trường mạnh nhất, gia đoạn lớn lên và trưởng thành của vật chất

Mộc dục: Như thân thể của đứa trẻ được tắm gội sạch sẽ để bước vào đời

Quan đới: Thời kỳ học hành uốn nắn, tôi luyện, sinh vật bắt đầu trưởng thành.

Lâm quan: Đã trưởng thành, gánh vác được trách nhiệm

Đế vượng: Thời kỳ sung sức nhất, hưng thịnh nhất

Suy: Ranh giới của hưng thịnh và suy tàn, giai đoạn ngừng phát triển, chuẩn bị cho một thời kỳ mới. Suy về ý nghĩa sẽ tương ứng với Lâm quan, tuy nhiên Lâm quan là trạng thái đang lên, còn Suy là chỉ trạng thái đang đi xuống. Suy cũng mang ý nghĩa tốt chứ không phải xấu như rất nhiều người lầm tưởng.

Bệnh: Bặt đầu già cỗi, sinh bệnh tật

Tử: Giai đoạn chết.

Mộ: Vật chất được cho vào kho, mộ, đóng lại, gói lại để chuẩn bị cho một chu trình mới.



Cứ thế vòng tuần hoàn tiêu trưởng sinh sinh diệt diệt vận hành không ngừng, tạo ra thế giới vật chất trong vũ trụ.

Cổ nhân đã dùng các trạng thái này để đặt tên cho các trạng thái của nước trong phong thủy, để khi nhìn thấy tượng của nước thì sẽ đoán ra được khí ở bên trong nó. Đó là “trường sinh thủy pháp”, phân loại như sau:

Cát thủy gồm: dưỡng, sinh, mộc dục, quan đới, lâm quan, đế vượng

Hung thủy gồm: Bệnh, tử, mộ, tuyệt, thai.

Bán cát bán hung thủy: Suy thủy

Tại sao lại đưa Thai thủy vào nhóm hung thủy, chúng ta hãy quan sát lại quá trình tiêu trưởng của vật chất ở trên. Sau khi vật chất từ trạng thái hư vô trống rỗng chuyển sang quá trình thụ thai, lúc này vật chất chưa thành hình mà chỉ có 2 khí âm và dương rất mỏng manh yếu ớt, rất dễ bị tổn thương, kể cả khi đã thụ thai nhưng chưa được dưỡng thì cái thai đó vẫn chưa có lực vì thế khí của nó vẫn là khí suy chứ chưa được gọi là vượng, vì vậy cổ nhân xếp nó vào nhóm hung thủy. Trong vòng trường sinh thủy, tuyệt thai thủy tức Lộc tồn thủy, sách Địa lý ngũ quyết có viết

“Tuyệt thai khả phóng thuỷ,

Triều lai khước bất tường,

Canh phạ Địa chi củng,

Trưởng nhị lưỡng phòng ương.”

Còn suy thủy sao lại là bán cát bán hung (nửa tốt, nửa xấu)? Vì trạng thái suy là trạng thái kết thúc của thời kỳ mà vật chất hưng thịnh để chuẩn bị bước sang thời kỳ suy tàn, nó vẫn còn dư khí của đế vượng. Vì chưa bước sang giai đoạn bệnh nên vẫn còn lực. 

Cũng như con người, thời kỳ hưng vượng nhất của sức khỏe là thời thanh niên, thời kỳ hưng vượng nhất của trí tuệ là vào tuổi trung niên. Cho nên suy chưa hẳn đã tàn vì nó chưa bị bệnh, mà dư khí của vượng vẫn còn, nhưng trí tuệ lại quá sung sức, vì vậy cổ nhân trong thủy pháp gọi Suy thủy tức Cự môn thủy là “Học đường thủy” là có lý do của nó. 

Ngoài ra Suy thủy còn là “dâm thủy” cho nên “học đường” ở đây không giống như học đường của Văn khúc và Văn xương thủy. Cự môn thủy cũng giống như con người có 2 lỗ mũi dùng để thở, nó phải hít ra thở vào dều đặn thì mới tốt, còn bằng không chỉ hít vào mà không thở ra (hoặc ngược lại) thì là tử. Cho nên nếu dùng loại thủy này thì cần phải xuất nhập điều hòa mới tốt.

Lập hướng Suy thường được sử dụng khi hình thế có thủy tiêu ra tại phương Thai, nhưng lưu ý đây là loại thủy bát cát, bán hung.

Nguồn: Phong thủy Nam Việt tổng hợp


BÀI VIẾT NHIỀU NGƯỜI ĐỌC NHẤT

1. DỊCH VỤ XEM NGÀY KẾT HÔN CÁT TƯỜNG 

2. SƯ TỬ ĐÁ - NHỮNG CHÚ Ý KHI BÀY TRÍ 

3. CÁCH XEM HƯỚNG NHÀ CHUNG CƯ 

4. CÁCH TÍNH SỐ BẬC CẦU THANG THEO VÒNG TRƯỜNG SINH 

5. PHƯƠNG VỊ TỐT NHẤT CỦA BAN CÔNG 

6. NHỮNG KIÊNG KỴ KHI BỐ TRÍ BAN THỜ 

7. BỐ TRÍ PHÒNG LÀM VIỆC THEO PHONG THỦY 

8. PHÒNG NGỦ CỦA NGƯỜI GIÀ, NGƯỜI CAO TUỔI THEO PHONG THỦY

 



PHONG THỦY NAM VIỆT - PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN 12 THỦY KHẨU CÁT HUNG

THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH 

CẤN SƠN - KHÔN HƯỚNG

DẦN SƠN - THÂN HƯỚNG

 Phong Thủy Nam Việt trân trọng giới thiệu tới quý bạn đọc phương pháp đoán định 12 Thủy Khẩu, ứng với 12 hướng cát hung. Hy vọng sẽ giúp ích cho mọi người.
    
        Trong thủy pháp Trường sinh, việc định Thủy khẩu, lai thủy, khứ thủy vô cùng quan trọng. Dương Công có thể Cứu bần vì rất giỏi về Thủy Pháp này. Trong 12 Song sơn, 12 Song hướng, mỗi hướng có đủ 12 Thủy Khẩu. Hướng nào cát, hướng nào hung Thủy pháp Trường sinh đều biện luận kỹ càng, khi dùng không còn sợ sai lầm.

1. Thủy ra QUÝ SỬU

Thủy xuất chính Mộ khố, hướng Khôn Thân là Lâm Quan. Cach nây gọi phạm thoái thân Lâm Quan. Không nên lập hướng này, không bại thì tuyệt, đa hung. Trong tất cả các cục, hướng Lâm quan là hướng không thể lập. Nếu lập đều sẽ bị suy vong, khốn khó.

2. Thủy ra TẰN TUẤT

Thủy ra chính Mộ khố, hướng Bệnh. Phạm thoái thần Thủy pháp, nên không lập hướng Bệnh này. Lấy hướng mà luận, lại phạm xung Quan Đới, tất tổn thương những trẻ nhỏ, thiếu niên thông minh, bại truyệt, không lành. Hướng Bệnh là hướng không thể lập trong tất cả các cục của thủy pháp trường sinh.

            

            3. Thủy ra CÀN HỢI

Thủy ra Tuyệt, hướng Bệnh. Xung phá trên hướng Lâm Quan, chủ tổn thương những con cái vừa thành tài chết sớm, không có con nối dõi, tuoi thơ ngăn bại tài, nhiều bệnh tật rất hung. Lập hướng này vừa bệnh tật triền miên vừa tuyệt hậu, tất không thể lập.

4. Thủy ra NHÂM TÝ

Thủy ra Thai, hướng Bệnh. Phạm cách "Sinh lai phá vượng", chủ nhà nghèo sạch sành sanh; buổi đẩu có phát nhân đinh chút ít, lâu dài thọ ngắn' không lành. Cách này phụ nữ sinh con khó nuôi, thường bệnh tật triền thân, yểu mệnh. Thủy ra Nhâm Tý không nên lập hướng Khôn Thân.         

5. Thủy ra CANH DẬU

Tuyệt hướng, thủy ra Thai. Nếu tả thủy đảo hữu ra phương Canh Dậu, hợp Văn khố tiêu thủy, Dương công tiến thẩn Thủy pháp. Thư nói: "Lộc Tồn lưu tận bội kim ngư" là cách này. Chủ phát phú quý, phúc thọ toàn hai. Sai một chút là tuyệt, không nên khinh thường, như long chân huyệt đích thì không ngại.

6. Thủy ra CẤN DẨN

Tuyệt thủy lưu, hướng Lâm Quan. Là cách "Giao như bất cập". Chủ nhiểu bệnh tật, bại tuyệt không phát. Hướng Lâm quan là hướng không thể lập trong tất cả các cách cục.

Nguồn: PHONG THỦY NAM VIỆT tổng hợp



DẠY HỌC PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI - P01

 DẠY HỌC PHONG THỦY 

HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI - PHẦN MỞ ĐẦU

Học thuật phong thủy có Lý tín mà cũng có mê tín. Người nào hiểu được bí quyết của phong thủy rồi tạo phước cho người, ấy là Lý tín. Nếu không hiểu được bí áo của phong thủy mà lấy ngụy làm chân rồi bói trạch tạo mộ, ấy là Mê tín.

Phong thủy hiện nay có rất nhiều trường phái khác nhau, mỗi trường phái đều có thế mạnh riêng, phần lý luận và phương pháp ứng dụng cũng khác nhau. Nếu chúng ta coi việc học, hiểu và vận dụng một trường phái phong thủy để giải quyết mọi vấn đề tồn tại của phong thủy thì cơ bản là không thể thực hiện triệt để được và Phong thủy Huyền không Đại quái cũng vậy.

Huyền Không Đại quái Đại thành phái về phần Lý thuyết sử dụng Hà Đồ, Lạc Thư, Tiên Thiên Bát quái làm trọng. Phần dụng pháp thì chủ yếu dựa vào sự giao thông giữa các quái trong Lục Thập Tứ Quái - hay còn gọi là 64 Quái. Tổng quát mà nói, lý chính của Huyền không Đại quái vẫn là Thiên Địa định vị, Sơn Trạch thông khí, Lôi Phong tương bạc và Thủy Hỏa bất tương xạ; cùng với âm dương thuận nghịch, ngũ hành sinh khắc, phu phụ tương phối điên điên đảo đảo, thiên địa giao cấu, phụ mẫu tam bàn quái mà thành.

Học Huyền Không Đại Quái chúng ta cần học 2 nội dung chính đó là: Phong thủy Huyền không Đại quái và Trạch Nhật Đại quái.

Phần lý luận cơ bản của Huyền Không Đại Quái Đại thành gồm những nội dung như sau:

Bát quái;

Tổ hợp 64 Quái;

Lưỡng đồ áo bí;

Thành quái, Phản quái;

Thác quái, Tông quái và Phản quái;

Nhị Nguyên - Bát Vận;

Giang Đông - Giang Tây Quái;

Huyền Không Đại Quái khí vượng, suy;

Hợp Thập và Đông Nguyên Long;

Linh Thần và Chính Thần;

Hợp Ta tử - Phản Ta tử pháp;

Huynh Đệ quái lai thủy, tài lộc hưng vượng;

Phản Quái - Tông Quái đồ;

Thuận tử 48 cuộc - Nghịch tử 48 cuộc;

Huyền không ngũ hành bí chỉ;

Nhất Quái thuần thanh và Nhất chính đương quyền;

Tuyến không vong;

Huyền Không Đại Quái bí trung bí;

64 Quái vận và Chủ Vận quái;

Phụ Mẫu Quái;

Phu Phụ Quái;

Phần Trạch Nhật Đại quái gồm các nội dụng:

Hà Đồ, Tiên Thiên Bát Quái

Lạc Thư, Hậu Thiên Bát quái;

Nguồn gốc Ngũ hành;

Lục thập tứ quái phối vận và Phụ mẫu quái

60 Hoa giáp phối quái;

64 Quẻ phối với 24 Sơn;

Huyền Không Đại quái trạch nhật 12 Quyết pháp;

Huyền Không Đại quái trạch nhật Tam Đại Quyết pháp;

Tiên Mệnh với Nhật khóa và Tọa sơn Quyết pháp;

Huyền Không Đại quái phối hợp Long - Sơn - Hướng - Thủy;

Huyền Không Đại quái phối hợp Tam Tài quyết pháp.

Bí quyết thôi tài pháp - Cầu tài;

Bí quyết thôi quan pháp - Cầu quan;

Bí quyết thôi hôn pháp - Kích hoạt hôn nhân;

Bí quyết thôi đinh pháp - Cầu sinh con trai;

Những hạn chế và phạm vi áp dụng.

Trong các phần sau Trọng Hậu sẽ viết cụ thể từng nội dung và đưa lên web để quý bạn tiện theo dõi.

Nguồn: Trọng Hậu Feng Shui!


BÀI VIẾT NHIỀU NGƯỜI ĐỌC

1. DỊCH VỤ XEM NGÀY KẾT HÔN CÁT TƯỜNG  

2. SƯ TỬ ĐÁ - NHỮNG CHÚ Ý KHI BÀY TRÍ  

3. CÁCH XEM HƯỚNG NHÀ CHUNG CƯ  

4. CÁCH TÍNH SỐ BẬC CẦU THANG THEO VÒNG TRƯỜNG SINH  

5. PHƯƠNG VỊ TỐT NHẤT CỦA BAN CÔNG  

6. NHỮNG KIÊNG KỴ KHI BỐ TRÍ BAN THỜ  

7. BỐ TRÍ PHÒNG LÀM VIỆC THEO PHONG THỦY  

8. PHÒNG NGỦ CỦA NGƯỜI GIÀ, NGƯỜI CAO TUỔI THEO PHONG THỦY  

9. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG QUA 12 THỦY KHẨU - P01  

10. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG QUA 12 THỦY KHẨU - P04  

11. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG QUA 12 THỦY KHẨU - P03  

12. MỆNH KHUYẾT MỘC - PHƯƠNG PHÁP BỔ TRỢ VẬN MỆNH   

13. MỆNH KHUYẾT THỦY - PHƯƠNG PHÁP CẢI VẬN  

14. KHÓA HỌC PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG PHI TINH  

15. PHONG THỦY BIỆT THỰ ĐƠN LẬP - PHÉP NGHIỆM CHỨNG 

Thứ Hai, 1 tháng 8, 2022

PHONG THỦY NAM VIỆT - PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG QUA 12 THỦY KHẨU - P04

QUÝ SƠN ĐINH HƯỚNG 

SỬU SƠN MÙI HƯỚNG

         Phong Thủy Nam Việt trân trọng giới thiệu tới quý bạn đọc phương pháp đoán định 12 Thủy Khẩu, ứng với 12 hướng cát hung. Hy vọng sẽ giúp ích cho mọi người.    

        Trong thủy pháp Trường sinh, việc định Thủy khẩu, lai thủy, khứ thủy vô cùng quan trọng. Dương Công có thể Cứu bần vì rất giỏi về Thủy Pháp này. Trong 12 Song sơn, 12 Song hướng, mỗi hướng có đủ 12 Thủy Khẩu. Hướng nào cát, hướng nào hung Thủy pháp Trường sinh đều biện luận kỹ càng, khi dùng không còn sợ sai lầm.

1. Thủy ra ĐINH MÙI

Mộ hướng Mộ thủy lưu. Nếu hữu thủy đảo tả vào Minh đường, theo trên hướng ra lối chữ Đinh; gọi Tuyệt thủy đảo xung Mộ khố. Hoặc thẳng trước mặt mà ra, khong co tram bộ (khoảng 180 mét) ngăn đón, là thủy lưu trực khư hay gọi

Khiên động Thổ ngưu" thì chủ bại tuyệt ngay. Thư noi: Canh Đinh Khôn thượng thị Hoàng tuyền" chính là cách này.

Nếu Quý sơn Đinh hướng; Sửu sơn Mùi hướng. Tả thủy đảo hữu ra Đinh không phạm chữ Mùi một trăm bộ có ngăn đón, hoặc cũng có phát phú phát quý nhỏ, nhưng hơi sai là phạm Hoàng tuyền Thủy pháp tất sinh hung.

2. Thủy ra BÍNH NGỌ

Hữu thủy đảo tả ra phương Bính Ngọ "Thai phương, Dưỡng hướng". Tức xung phá trên hướng lộc vị (Đinh lộc tại Ngọ) gọi "Xung lộc tiểu Hoàng tuyển", chủ không con, cùng khổ yểu tử, xuất sinh cô quả vô hậu. 

            Qua kiểm nghiệm thực tế nhiều ngôi mộ, hoặc cũng có cái thọ cao; có sáu, bảy anh em mà đều chết trẻ không con, cũng có người ăn xin. Tóm lại đểu cùng khốn không phú quý. Nếu trên chữ Mùi có đá nhọn như dao đâm, thì hay sinh người tính tình bạo ngược, tranh đấu đua mạnh không đạo đức.

3. Thủy ra CẤN DẦN

Thủy xuất Tuyệt, hướng Quan Đới. Chủ mất tiền của, trẻ nhỏ khó nuôi, trai gái chết non, không người nối dõi. Trước bại ngành trưởng, rồi tiếp đến các ngành khác.


            4. Thủy ra GIÁP MÃO

Thủy ra Thai, hướng Quan Đới. Buổi đầu có phát chút ít nhân đinh, về lâu tuổi thọ ngắn, không người nối dõi, ruộng vườn suy bại.

5. Thủy ra ẤT THÌN

Thủy ra chính Mộ khổ, hướng Đinh Mùi là hướng Dưỡng. Cách này phạm thoái thần, buổi đầu có phát nhân đinh ĨĨ13. khong phcit tcii lọc, cung không đại hung

6. Thủy ra TỐN TỊ

            Hữu thủy đảo tả ra phương Tốn Tị là Tuyệt thủy lưu, Đinh Mùi là hướng Dưỡng. Gọi là "Quý nhân Lộc mã thượng nhân đinh tiền tài cả hai đều vượng, công danh hiển đạt, phát phúc lâu dài, con cháu trung hiếu hiền lương, nam nữ đều thọ cao, các ngành đều phát, lại phát nữ xinh đẹp. 

        Trong Thủy pháp Địa lý, lập hướng Dưỡng thủy ra Tuỵệt là phương Cát lợi nhất. Dòng nước càng lớn thì phát càng lớn, dòng nước nhỏ mà ở gần thì phát nhanh.

Nguồn: Thầy Trọng Hậu - SĐT 0967 817 898



XEM TUỔI KẾT HÔN - NĂM CẤM KỴ KẾT HÔN ĐỐI VỚI PHỤ NỮ

   NĂM CẤM KỴ KẾT HÔN ĐỐI VỚI PHỤ NỮ By Trọng Hậu Feng Shui Các cụ luôn luôn căn rặn rằng: "Tậu xe, cưới vợ, làm nhà. Trong ba việc lớn...