NHÂM SƠN - BÍNH HƯỚNG
TÝ SƠN - NGỌ HƯỚNG
Phong Thủy Nam Việt trân trọng giới thiệu tới quý bạn đọc phương pháp đoán định 12 Thủy Khẩu, ứng với 12 hướng cát hung. Hy vọng sẽ giúp ích cho mọi người.
Trong thủy pháp Trường sinh, việc định Thủy khẩu, lai thủy, khứ thủy vô cùng quan trọng. Dương Công có thể Cứu bần vì rất giỏi về Thủy Pháp này. Trong 12 Song sơn, 12 Song hướng, mỗi hướng có đủ 12 Thủy Khẩu. Hướng nào cát, hướng nào hung Thủy pháp Trường sinh đều biện luận kỹ càng, khi dùng không còn sợ sai lầm.
1. Thủy ra BÍNH NGỌ
Lập hướng Bính Ngọ, hữu thủy đảo tả, đem nước Sinh Dưỡng vào Minh đường, theo trên hướng chữ Bính mà ra, không phạm vào Địa chi chữ Ngọ; còn có một trăm bộ (100 bộ khoảng 180 mét) ngăn đón. Hợp Thủy pháp Thai hướng, Thai phương lưu xuất, cũng gọi là xuất sát, không luận là xung Thai. Chủ đại phú quý, nhân đinh hưng vượng; nhưng trong khoảng này có sự đoản thọ, có đàn bà trẻ ở quả. Nếu không phải long chân huyệt đích, thì táng rồi không bại cũng tuyệt, không nên xem nhẹ.
Như Nhâm sơn Bính hướng; Tý sơn Ngọ hướng. Nếu lại tả thủy đảo hữu, đem nước Bệnh Tử Tuyệt vào Minh đường, ra phương Bính Ngọ, thì biến ra Sinh lai phá Vượng, có nhân đinh không tiền tài, nghèo như Phạm Đan. Không nên lầm là Thai hướng Thai phương thủy ra mà luận như trên.
2. Thủy ra NHÂM TÝ
Thủy ra Nhâm Tý là Thai phương;
hướng Bính Ngọ là Đế Vượng. Tuy là Vượng nhưng bị xung phá Thai thần, chủ trụy
thai chết người. Buổi đầu đinh tài có lợi chút ít, lâu thì bại tuyệt. Đây là do
quá cung thủy, có thọ mà không có tiền tài.
3. Thủy ra QUÝ SỬU
Thủy ra Quý Sửu là Mộ khố, hướng Bính Ngọ là Mộc Dục. Tức xung phá trên hướng Dưỡng, chủ tổn thương những trẻ nhỏ, nữ sinh xinh đẹp, tiền của thoái bại nhanh; là phạm thoái thần Mộc Dục, không nến lập hướng này.
4. Thủy ra CẤN DẦN
Thủy ra Cấn Dần là Tuyệt phương, hướng Bính Ngọ là Mộc Dục. Tuy có tiền tài mà làm gì? Con nhỏ khó nuôi, giàu mà không con nối dõi. Mười cái thì có đến 9 bị tuyệt, hung. Trước bại ngành trưởng, rồi đến các ngành khác.
Hữu
thủy đảo tả, theo ra chữ Giáp, không phạm chữ Mão là hướng Mộc Dục, thủy ra
Thai. Tức Mộc Dục tiêu thủy,
Lộc Tồn lưu tận bội kim ngư; phú quý song toàn, nhân đinh hưng vượng. Nếu thủy
xuất phạm vào hai chữ Dần Mão thì sinh dâm tất tuyệt, không nên khinh dùng.
6. Thủy ra ẤT THÌN
Mộ khố lưu xuất, lập hướng Bính
Ngọ là Thai. Thủy lưu phá trên hướng Quan Đới; chủ tổn thương những trẻ thông
minh và các đàn bà trẻ trong phòng khuê, thiếu nữ mòm mỏi lâu dài thành bại
tuyệt.
7. Thủy ra TỐN TỊ
Thủy ra phương Tốn Tị là Tuyệt
phương, hướng Bính Ngọ là Thai. Tức phạm xung phá trên hướng Lâm Quan, phạm sát
nhân đại Hoàng tuyền. Chôn những con sắp thành tài, chủ bại tuyệt ngay, cùng là
bị các bệnh chân tật, phong bại, lao sái, thổ huyết các chứng. Trước tổn thương
ngành nhì, rồi đến các ngành khác.
Nguồn: Thầy Trọng Hậu - SĐT 0967 817 898
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét